Trong quá trình hoạt động của một công ty, sự chính xác của các số liệu về nguồn thu, chi ngân sách; về lợi nhuận, về thu nhập tính thuế…phản ánh rất nhiều về tình hình tài chính của công ty và cũng là nền tảng để công ty đề ra những kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh doanh sắp tới. Do đó, sự quan tâm của doanh nghiệp đến công việc sổ sách kế toán ngày càng tăng lên và nhu cầu về các dịch vụ kế toán, kiểm toán hiện nay ngày càng trở nên cần thiết. Điều này đã thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào các công ty kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam, đặc biệt là kể từ khi Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực từ ngày 01/10/2009 đã tạo ra nhiều thuận lợi để nhà đầu tư Nhật Bản tham gia vào thị trường Việt Nam

Văn bản pháp luật tham khảo trong bài viết:

Luật Đầu tư 2014;
Luật Doanh nghiệp 2014;
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)

Điều kiện để nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn vào công ty kế toán, kiểm toán:

Điều kiện về hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên:

+ Về hình thức đầu tư: góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty kế toán, kiểm toán;

Về tỷ lệ sở hữu vốn: Căn cứ Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), dịch vụ kế toán, kiểm toán được xếp vào CPC 862. Theo đó, nhà đầu tư Nhật Bản không bị giới hạn vốn khi đầu tư vào ngành dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam. Điều đó có nghĩa là nhà đầu tư Nhật Bản có thể sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty kế toán, kiểm toán.

Trường hợp nhà đầu tư Nhật Bản góp vốn dẫn đến tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ công ty trên 51% thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn.

Hồ sơ đăng ký góp vốn gồm có:

Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư Nhật Bản dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư Nhật Bản sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Trường hợp nhà đầu tư Nhật Bản ủy quyền cho người khác thực hiện thì cần có giấy ủy quyền hoặc ủy quyền thông qua hợp đồng dịch vụ.

Trình tự thủ tục đăng ký góp vốn:

Nhà đầu tư Nhật Bản chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên và nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh/thành phố nơi công ty đặt trụ sở;
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; Phòng đăng ký đầu tư sẽ xem xét và ra thông báo chấp thuận nếu việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài là hợp lệ. Trường hợp việc góp vốn không hợp lệ, Phòng đăng ký đầu tư sẽ ra văn bản nêu rõ lí do.
Xem thêm: thanh lap cong ty du hoc, thanh lap cong ty con, thanh lap cong ty chung khoan

Chủ đề cùng chuyên mục: