Tìm hiểu các thông tin cơ bản trên bảng giá chứng khoán



– Cột mã chứng khoán: Thể hiện tên viết tắt của các chứng khoán được đăng ký và niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (viết tắt là TTGDCK). Khi rê chuột vào mỗi mã hiệu tên công ty sẽ hiện ra.

– Cột giá trần: Thể hiện mức giá cao nhất để nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch (mua/bán) chứng khoán, màu hồng tím.

– Cột giá sàn: Thể hiện mức giá thấp nhất để nhà đầu tư quyết định đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán, màu xanh da trời.

– Cột giá tham chiếu: Là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm trước, thể hiện màu vàng. Dựa vào các công thức trên có thể thấy giá tham chiếu chính là cơ sở để tính giá trần và giá sàn của hiện tại.

– Cột giá khớp lệnh: Cho biết mức giá ứng với khối lượng chứng khoán được giao dịch nhiều nhất.

– Cột khối lượng khớp: Thể hiện khối lượng chứng khoán được thực hiện tại mức giá khớp lệnh.

– Cột thay đổi: Mang ý nghĩa thể hiện sự chênh lệch giữa mức giá hiện tại và giá tham chiếu.

– Cột mua: thường có 6 cột biểu hiện cho 3 mức giá đặt mua cao nhất và khối lượng đặt mua tại mức giá tương ứng.

– Cột bán: bao gồm 6 cột thể hiện 3 mức giá đặt bán thấp nhất và khối lượng chứng khoán đặt bán tại mức giá đó.

Thời gian và các phiên giao dịch

– Sàn HNX (Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội) hàng ngày có 2 phiên: phiên giao dịch liên tục 9h – 11h30 và 13h – 14h30, phiên đóng cửa 14h30 – 14h45.

– Sàn HOSE (Sở giao dịch Chứng khoán TPHCM) chia làm 3 phiên: phiên mở cửa (9h – 9h15), phiên khớp liên tục (9h15 – 11h30 và 13h – 14h30), phiên đóng cửa (14h30 – 14h45).

Hướng dẫn cách đọc bảng giá chứng khoán



Cách tính giá trần, giá sàn
  • TTGDCK Hà Nội: Giá trần = Giá tham chiếu + (10% * Giá tham chiếu)
  • TTGDCK TPHCM: Giá trần = Giá tham chiếu + (7% * Giá tham chiếu)

(Con số 10% là biên độ dao động giá sàn CK Hà Nội, 7% là biên độ dao động giá của sàn CK TPHCM)

– Cách tính giá sàn:
  • TTGDCK Hà Nội: Giá sàn = Giá tham chiếu – (10% * Giá tham chiếu)
  • TTGDCK TPHCM: Giá sàn = Giá tham chiếu – (7% * Giá tham chiếu)

Ví dụ, trên sàn HNX mã chứng khoán A có giá tham chiếu là 22.0 (22.000đ/cổ phiếu).

Giá trần = 22.0 + (10% * 22.0) = 24.2

Giá sàn = 22.0 – (10% * 22.0) = 19.8

Như vậy chúng ta chỉ được đặt lệnh giao dịch trong khoảng giá từ 19.800 – 24.200 đồng/cổ phiếu.

ngoài ra, tại Báo Giá điện tử còn thể hiện màu đỏ cũng như mảng xanh lá. với những Màu sắc như thế giúp các khách hàng cảm có được tình trạng môi trường hôm đó như thế nào. màu đỏ bộc lộ mức chi phí tuy thấp rộng giá tham chiếu vẫn cao hơn giá sàn. mảng xanh lá tức đắt hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá trần.

Mua, bán chứng khoán và khớp lệnh

Ở các bảng điện tử, khối lượng mua và bán được tính theo “lô”. Theo đó mỗi đơn vị “lô” tức 10 cổ phiếu. Ví dụ, ở sàn HOSE mã ACB khối lượng khớp là 167000, tức là 1670000 cổ phiếu.

Ở cột mua thể hiện 3 mức giá và khối lượng đặt mua cao nhất trong cùng một thời điểm. Chúng hiện ra theo thứ tự từ cao đến thấp. Ngược lại, ở cột bán thể hiện 3 mức giá bán và khối lượng sắp xếp từ thấp đến cao.

Vậy khi nào sẽ xảy ra khớp lệnh? Khi mức giá mua từ cao đến thấp khớp với giá bán từ thấp đến cao theo từng phiên.

Mời đọc giả tham khảo thêm ở đây: Giá tham chiếu

Chủ đề cùng chuyên mục: