Hiện nay hành vi lừa đảo qua điện thoại đang diễn ra khá phổ biến với nhiều hành vi thủ đoạn tinh vi khác nhau, đánh vào tâm lý của người dân từ đó chiếm đoạt tài sản của họ. Dó đó, người dân nên cảnh giác trước những hành vi này, không được vội tin vào những thông tin hay những giải thương không có sự rõ ràng. Nên có sự nhìn nhận tỉnh táo nhằm bảo vệ tài sản của mình trước những hành vi nguy hại này.
1.Vụ việc thực tế
Vừa qua , một vụ việc về hành vi lừa đảo qua điện thoại đã diễn ra và nạn nhân đã bị chiếm đoạt hơn 100 triệu đồng.
Vụ việc như sau : ngày 30/4/2018 , chị Hồng (30 tuổi) nhận được điện thoại của người phụ nữ xưng là nhân viên giao hàng, có gói bưu phẩm gửi cho chị. Trên gói hàng chỉ ghi tên người nhận và số điện thoại của chị Hồng, không có địa chỉ. Tưởng thật, chị Hồng cung cấp thông tin nhưng đợi mãi không thấy ai giao hàng.Người phụ nữ kia sau đó gọi lại, cho biết đang mang đến cho chị Hồng thì bị cảnh sát giữ lại vì "có vấn đề". Bà ta đề nghị chị Hồng nói chuyện với "cán bộ điều tra" rồi chuyển máy.Đầu dây bên kia, người đàn ông lớn tiếng nói rằng "trong gói bưu phẩm của chị có ma tuý". Ông ta nghi ngờ chị tham gia nhóm tội phạm ma túy xuyên quốc gia nên sẽ triệu tập để làm việc. Quá sợ hãi, chị Hồng giải thích chỉ vô tình nhận được quà, không biết trong đó có gì. Người đàn ông bảo chị khai báo các tài khoản và nguồn gốc số tiền hiện có, để chứng minh không dính dáng đến tội phạm. Tiếp đó, ông ta yêu cầu chị Hồng chuyển 150 triệu đồng vào tài khoản của "cơ quan điều tra" để xác minh, nếu không liên quan nhóm tội phạm sẽ được trả lại ngay lập tức.Muốn chứng tỏ mình trong sạch, chị Hồng chuyển trực tuyến vào số tài khoản này hai lần, tổng cộng 100 triệu đồng. Chờ đến chiều không thấy "cảnh sát" liên lạc và trả lại tiền, chị Hồng biết bị lừa nên trình báo công an.Công an quận Tân Bình (TP HCM) cho biết, toàn bộ số tiền chị Hồng gửi đến tài khoản kia đã được rút ngay trong buổi sáng. Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản để làm rõ sự việc.
2. Quy định của pháp luật hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hành vi chiếm đoạt tài sản qua điện thoại như trên cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Điều 174 BLHS 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưu sau :
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cấu thành tội phạm của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Khách thể: Hành vi xâm phạm đến quyền tài sản,
- Mặt khách quan:
Về hành vi :
- Đó là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối và dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc trưng của tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.
Như vậy, thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm 2 dấu hiệu là:
(1) Người phạm tội đã có hành vi gian dối như bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác nhằm cung cấp những thông tin sai lệch về sự việc (nói dối, trái sự thật, nói không thành có, nói ít thành nhiều, tẩy xóa con số để được nhiều hơn) … ;
(2) Chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đã nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó nên đã tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý tài sản cho người phạm tội. Thỏa mãn 2 yếu tố này mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
+ Dấu hiệu khác
-Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên
-Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
- Mặt chủ quan
+ Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý
+ Động cơ mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản
- Chủ thể: Chủ thể thường có năng lực hành vi và tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Nếu bạn cần được tư vấn thêm về các quy định của pháp luật, bạn có thể gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 1900.8698 hoặc truy cập vào website: tgslaw.vn