1. Thủ tục kháng cáo
- Cơ sở pháp lý: Điều 331, Điều 332, Điều 333, Điều 334, Điều 335, Điều 339 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
- Chủ thể có quyền kháng cáo
+ Bị cáo, bị hại, người Đại diện của họ
+ Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ
+ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ.
+ Người bào chữa (trường hợp bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất).
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
+ Người được Tòa án tuyên không có tội.
- Thủ tục kháng cáo: Căn cứ vào khoản 1 Điều 332 BLTTHS năm 2015 đã quy định về thủ tục kháng cáo như sau: “Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.”
- Thời hạn kháng cáo:
+ Kháng cáo đối với bản án sơ thẩm:15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc được niêm yết ( đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà).
+ Kháng cáo quyết định sơ thẩm: 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
>>> Click ngay: Văn phòng luật sư giỏi tại Hà Nội
2. Điều kiện được hưởng án treo
- Về bản chất, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
- Án treo chỉ là một quy định có liên quan đến việc chấp hành phạt được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự.
- Cơ sở pháp lý: Điều 65 BLHS năm 2015.
- Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo:
+ Bị xử phạt tù không quá 3 năm.
+ Có nhân thân tốt:
Một người được coi là có nhân thân tốt nếu như ngoài lần phạm tội này ra thì người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đề ra; luôn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tại nơi cư trú, nơi làm việc
Đối với người đã bị kết án: Nếu thuộc trường hợp không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích,... Hoặc xét về tính chất, mức độ của tội phạm thuộc trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm tham gia vụ án nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án thì có thể xem xét cho hưởng án treo.
+ Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
+ Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
+ Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Ấn định thời gian thử thách: Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.
Thời gian thử thách để được hưởng án treo sẽ do Tòa án ấn định từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.Trước đây theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thời gian thử thách sẽ bằng 02 lần thời gian chấp hành hình phạt tù nhưng tối thiểu phải là 1 năm tối đa không quá 5 năm. Trong thời gian thử thách Tòa án sẽ giao người được hưởng án treo cho địa phương nơi người đó cư trú để quản lý, giáo dục.
Nếu bạn còn vướng mắc và cần được sự hỗ trợ của Luật Sư, bạn có thể gọi đến tổng đài tư vấn miễn phí: 1900.8698 hoặc truy cập website: http://tgslaw.vn

Chủ đề cùng chuyên mục: