Bệnh vảy nến là gì? Và thuốc trị vảy nến hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của mọi người bệnh. Đây là một trong những bệnh lý da liễu điển hình ở Việt Nam, theo tài liệu của bộ môn Da liễu Đại học Y Hà Nội thì khoảng 1,5% dân số Việt Nam mắc phải căn bệnh vảy nến. Mặc dù bệnh`rất lành tính, tuy nhiên lại tiến triển thành mãn tính, và hay tái phát, việc chữa trị vảy nến khá khó khăn. Chính vì thế bệnh lý gây ra ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe và tinh thần người bệnh.

Nhóm bệnh vảy nến là gì? Những loại thuốc chữa vảy nến hiệu quả

Vảy nến là một nhóm bệnh da truyền, căn bệnh nằm im trên cơ thể bệnh nhân khi cho đến khi được kích hoạt vì các yếu tố như lối sống và chế độ ăn uống.

Căn bệnh vảy nến là vì rối loạn biệt hóa lành tính tế bào thượng bì. Tại mỗi người đều diễn ra quá trình tái tạo da những tế bào da cũ chết đi các tế bào da mới thay thế. Thế nhưng, với người nhiễm bệnh vảy nến quá trình này diễn ra nhanh hơn gấp 10 lần, đây là trường hợp tăng sinh tế bào . Vì quá trình này diễn ra quá nhanh nên những tế bào da cũ chưa kịp bong tận gốc những tế bào da mới đã được sinh ra. Chúng chồng chất lên nhau tạo thành những mảng dày đỏ và có vảy trắng. Vì thế thuốc chữa vảy nến điển hình là thuốc bạt sừng bong vảy và dưỡng ẩm

Đây là nhóm bệnh ngoài da mãn tính có thể gặp tại mọi lứa tuổi và cả giới.

Cơ chế sinh bệnh lý


Căn nguyên sinh nhóm bệnh vẩy nến còn chưa sáng tỏ tuy nhiên trong đa số tài liệu đều nghi rằng căn bệnh là bởi di truyền và những rối loạn miễn dịch trong cá thể người. Một số lý do bệnh lý vảy nến khác như: stress, nhiễm khuẩn, khí hậu, thời tiết cũng tham gia vào quá trình khởi phát bệnh lý và làm nhóm bệnh tiến triển trầm trọng hơn. Khi sử dụng thuốc chữa trị vảy nến muốn căn bệnh chóng thuyên giảm người bệnh nên chú ý tới một số yếu tố đó để việc trị được hiệu quả hơn.

Những triệu chứng lâm sàng của vảy nến

Các vết thương tại da

Khi da bị vảy nến bệnh nhân sẽ phát hiện những đám da đỏ, có giới hạn rõ ràng, nền cộm gồ hơi tương đối cao lên bề mặt da, trên bề mặt da phủ khá nhiều vảy trắng đục, hơi bóng, kích thước không đồng đều, dễ bong, khi cạo vụn ta thì như bột trắng hoặc giống nến vụn. Vết thương thường phát hiện tại các sử dụng da hay tì đè, dễ sang chấn như: khuỷu tay, đầu gối, rìa trán, bờ xương trụ cẳng tay,… ở mặt duỗi rất nhiều hơn mặt gấp. Nhiều nếu bị vảy nến ở mặt. Tình trạng bị vảy nến ở đầu thì trên đầu bệnh nhân khá nhiều vảy, tóc mọc xuyên qua những vảy đó. Các vết thương trên da là triệu chứng vảy nến thường gặp nhất.

Tổn thương ở móng

Nếu bị vảy nến móng tay bệnh nhân sẽ có dấu hiệu rỗ móng, móng tay dày và mủn, người bệnh có khả năng bị ở cả móng tay và móng chân.

Tổn thương tại khớp

Bệnh nhân bị vảy nến có có thể gặp là viêm khớp mạn tính, cứng khớp, lệch khớp, biến dạng khớp.

Bên cạnh những vết thương ở những bộ phận trên bệnh nhân có khả năng bị ngứa nhiều hoặc ngứa ít dựa từng nguy cơ bệnh và giai đoạn.

Các thể của bệnh vảy nến

Nhóm bệnh vảy nến có 2 nguy cơ là vẩy nến nguy cơ thông thường và khả năng nhất là. Với mỗi khả năng có loại thuốc khắc phục vảy nến khác nhau

Vảy nến khả năng thông thường

Căn cứ vào kích thước, vị trí tổn thương mà có khả năng chia thành những dạng:

Vảy nến thể giọt: những vết tổn thương có đường kính tối đa là dưới 1cm, phát hiện rải rác khắp người nhất là là nửa thân người trên.

Nguy cơ đồng tiền: đây là loại cơ bản và chính nhất, vết thương có đường kính khoảng 1-2 cm, hình dạng tròn như đồng xu, vùng trung tâm màu đỏ nhạt, vùng ở quanh sẫm màu hơn.

Nguy cơ mảng: những vết thương là cá đám lớn có đường kính lớn hơn 2cm, bên cạnh đó là 5-10cm hoặc tương đối lớn hơn, nhận biết ở các khu vực hay tì đè.

Khả năng đảo ngược các vết thương khu trú ở những nếp gấp của cá thể người.

Vảy nến khả năng đặc biệt

Vẩy nến thể mụn mủ: đây là khả năng hiếm gặp, trường hợp gặp thì thường gặp tại em bé, bệnh lý gây ra tác động là đỏ da toàn thân và khó có thuốc điều trị vảy nến dứt điểm

Vẩy nến đỏ da toàn thân: bệnh thường phát triển từ vảy nến thông thường vì một số yếu tố như chấn thương tinh thần hoặc nhiễm khuẩn. Khả năng vảy nến đỏ da toàn thân chia làm 2 thể khác nhau là nguy cơ khô và khả năng phù nề ẩm ướt. Đối với dạng này việc sử dụng thuốc trị vảy nến với liều lượng cao hơn.

Nguy cơ khớp ít gặp hơn có khi chỉ có dấu hiệu ở khớp mà không hề có tổn thương da. Đây cũng là một trong những tác hại của căn bệnh.

Nhận diện, phân loại những dạng nhóm bệnh vảy nến

Vảy nến đa số dạng và việc xác định đúng từng dạng là vô cùng quan trong! Điều này sẽ giúp chuyên gia đưa ra biện pháp chữa bệnh và loại thuốc phù hợp nhất cho người bệnh. Tính đến thời điểm hiện tại, giới y học đã ghi nhận các dạng vảy nến sau:

Vảy nến mảng: Là dạng vảy nến phổ biến nhất với đường kính những mảng thương vết thương từ 5 - 10 cm

Vảy nến giọt: Kích thước thương đau nhỏ, đường kính khoảng 0,5 - 1 cm

Vảy nến đồng tiền: Kích thước tổn thương 1 - 3 cm


Vảy nến đỏ da toàn thân: Là dạng khá nặng của bệnh lý vảy nến, với các tổn thương lan rộng khắp cơ thể bệnh nhân. Dạng vảy nến này thường phát triển từ vảy nến nguy cơ giọt hoặc là tác động của các dạng vảy nến nhẹ bởi chữa bệnh không đúng biện pháp, nhất là là vì dùng corticoid toàn thân. Một số yếu tố khác cũng góp phần gây nhóm bệnh như yếu tố tâm lý, thời tiết, di truyền,...

Vảy nến khớp (Viêm khớp vảy nến): nhận thấy sau khi nhóm bệnh vảy nến thông thường chuyển nặng, các tổn thương tấn công lan cả vào những khớp như khớp gối, khớp khuỷu tay, khủy chân,… tình trạng bệnh nhân không sớm chữa bệnh có thể dẫn đến liệt khớp!

Vảy nến mủ: Đây cũng là một dạng nghiêm trọng của căn bệnh vảy nến với các mụn nhỏ xuất hiện trên những mảng da đỏ, lúc đầu xuất hiện đơn lẻ thế nhưng sau đó tụ tập thành những “hồ mủ” dày đặc trên da, dễ vỡ và dẫn đến đau nhức, một khi đã vỡ sẽ dẫn đến tình trạng lở loét khá nghiêm trọng!

Vảy nến da đầu: các mảng vảy màu trắng bao phủ khắp bề mặt, có khả năng xuất hiện tại đỉnh đầu hoặc sau gáy người bệnh.

Vảy nến hồng: Khi bị vảy nến hồng, da bệnh nhân nhận biết các đốm, mảng da bị đỏ hồng và có vảy phấn.

Vảy nến móng: Móng tay bệnh nhân bị rỗ, tách, đổi màu hoặc dày lên.