Kết quả 1 đến 1 của 1
  1. #1

    Làm thế nào để sử dụng tháp giải nhiệt hiệu quả nhất

    tháp giải nhiệt nước là 1 thứ được sử dụng để giảm nhiệt độ của mẫu nước bằng cách trích nhiệt từ nước và thải ra khí quyển. Tháp hạ nhiệt nước tận dụng sự bay tương đối nhờ ấy nước được bay khá vào không khí và thải ra khí quyển. Kết quả là, phần nước còn lại được khiến mát đáng nói (hình 1). Tháp hạ nhiệt có thể làm giảm nhiệt độ của nước tốt hơn so với các trang bị chỉ sử dụng không khí để mẫu bỏ nhiệt, như là bộ tản nhiệt của ô tô, và vì vậy sử dụng tháp giải nhiệt nước đem lại hiệu quả cao hơn về mặt năng lượng và chi phí.




    một. Những BỘ PHẬN CỦA tháp hạ nhiệt
    những bộ phận chính của 1 tháp giải nhiệt bao gồm 1 khung và thân tháp, khối đệm, bể nước lạnh, tấm chắn nước, bộ phận khí vào, cửa không khí vào, vòi và quạt. Những bộ phận này được miêu tả dưới đây.

    Tham khảo thêm: Xem báo giá tháp hạ nhiệt liang chi tại đây

    Khung và thân tháp. Toàn bộ các tháp sở hữu khung kết cấu giúp hỗ trợ cho phần thân bao bên không tính (thân tháp), động cơ, quạt và những bộ phận khác. Ở các ngoại hình nhỏ hơn, như các vật dụng làm bằng sợi thuỷ tinh, thân tháp có thể là khung luôn.

    Khối đệm. Gần như các tháp đều có khối đệm (làm bằng nhựa hoặc gỗ) để hỗ trợ trao đổi
    nhiệt nhờ tối đa hoá tiếp xúc giữa nước và ko khí. Mang hai cái khối đệm:
    - Khối đệm dạng phun: nước rơi trên các thanh chắn nằm ngang và liên tiếp bắn toé thành các giọt nhở hơn, đồng thời làm ướt bề mặt khối đệm. Khối đệm dạng phun bằng nhựa giúp tăng trao đổi nhiệt phải chăng hơn so mang khối đệm bằng gỗ.
    - Khối đệm màng: bao gồm những tấm màng nhựa mỏng đặt sát nhau, nước sẽ rơi trên đấy, tạo ra một lớp màng mỏng tiếp xúc mang ko khí. Bề mặt này có thể phẳng, nhăn, rỗ tổ ong hoặc những cái khác. Mẫu màng của khối đệm này hiệu quả hơn và tạo ra mức trao đổi nhit tương tự mang lưu lượng nhỏ hơn so mang khối đệm dạng phun.

    Bể cất nước lạnh. Bể nước lạnh được đặt sắp hoặc ngay tại đáy tháp, bể nhận nước mát chảy xuống qua khối đệm trong tháp. Bể thường có một bộ phận thu nước hoặc một điểm trũng để nối xả nước lạnh. Mang số đông thiết kê tháp, bể nước lạnh được đặt ngay dưới khối đệm. Dù thế, ở những kiểu dáng đối lưu ngược dòng, nước ở đáy khối đệm được nối mang mộtvành đai đóng vai trò như bể nước lạnh. Quạt hút được lắp dưới khối đệm để hút khí từ dưới lên. Có thiết kế này, tháp được lắp thêm chân, giúp dễ lắp quạt và động cơ .

    Tấm chắn nước. Trang bị này thu các giọt nước kẹt trong mẫu ko khí, ví như ko chúng sẽ bị mất vào khí quyển.

    Bộ phận khí vào. Đây là bộ phận lấy khí vào tháp. Bộ phận này mang thể chiếm đầy đủ 1 phía của tháp (thiết kế cái chảy ngang) hoặc đặt phía dưới một phía hoặc dưới đáy tháp (thiết kế dòng ngược).

    Cửa không khí vào. Thông thường, những tháp loại ngang mang cửa lấy khí vào. Mục đích của các cửa này là cân bằng lưu lượng khí vào khối đệm và giữ lại nước trong tháp. Gần như mẫu mã tháp ngược cái không nên cửa lấy khí.

    Vòi phun. Vòi phun nước để làm cho ướt khối đệm. Phân phối nước đồng đều ở phần trên của khối đệm là cần thiết để đạt được độ ướt ham mê của bề mặt khối đệm. Vòi sở hữu thể được cố định hoặc phun theo hình vuông hoặc tròn, hoặc vòi mang thể là 1 bộ phận của dây chuyền quay như thường gặp ở 1 số tháp giảin nhiệt đối lưu ngang.

    Quạt. Cả quạt hướng trục (quạt đẩy) và quạt ly tâm đều được sử dụng trong tháp. Thông thường quạt đẩy được sử dụng trong thông gió và cả quạt ly tâm và quạt đẩy đều được sử dụng để thông gió cưỡng bức trong tháp. Tùy theo kích thước, với thể sử dụng quạt đẩy cố định hay độ nghiêng cánh biến đổi. Quạt có cánh nghiêng điều chỉnh ko tự động được sử dụng trong dải kW rộng vì quạt sở hữu thể được điều chỉnh để luân chuyển lưu lượng khí mong muốn ở mức tiêu thụ năng lượng rẻ nhất. Cánh nghiêng biến đổi tự động có thể thay odỏi lưu lượng khí theo điều kiện tải thay đổi

    2. Những loại tháp hạ nhiệt
    Phần này kể về những chiếc tháp giải nhiệt: tháp giải nhiệt đối lưu tự dưng và tháp giải nhiệt đối lưu cơ học.

    2.1 tháp giải nhiệt nước đối lưu tự dưng
    tháp hạ nhiệt nước đối lưu tự nhiên hay còn gọi là tháp hạ nhiệt hypebol sử dụng sự chênh lệch nhiệt độ giữa ko khí môi trường xung quanh và ko khí nóng hơn trong tháp. Tự nhiên khí nóng chuyển dịch lên phía trên trong tháp (do ko khí nóng tăng), không khí mát mới đi vào tháp qua bộ phận khí vào ở đáy tháp. Không đề nghị dùng quạt và không có sự luân chuyển của không khí nóng mang thể gây ảnh hưởng đến hiệu suất nhờ sơ đồ xếp đặt của tháp. Vỏ tháp chủ yếu khiến cho bằng bê tông, cao khoảng 200 m. Các tháp giải nhiệt nước này thường chỉ dùng cho nhu cầu nhiệt to vì kết cấu bằng bê tông to đắt tiền.


    có hai cái tháp hạ nhiệt đối lưu ngẫu nhiên chính:
    ƒ- Tháp mẫu ngang (Hình 2): ko khí được hút dọc theo nước đang rơi và khối đệm đặt bên xung quanh tháp
    ƒ- Tháp ngược dòng(Hình 3): không khí được hút qua nước đang rơi và khối đệm được đặt trong tháp, dù bề ngoài phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể

    2.2 tháp giải nhiệt đối lưu cơ học:
    tháp giải nhiệt nước đối lưu cơ học sở hữu những quạt to để hút khí cưỡng bức trong nước lưu thông. Nước chảy xuống dưới trên bề mặt những khối đệm, khiến tăng thời gian tiếp xúc giữa nước và không khí-giúp tối đa hoá quá trình truyền nhiệt giữa nước và không khí. Tỷ lệ giải nhiệt của tháp đối lưu cơ học phụ thuộc vào số đông thông số khác nhau như đường kính quạt và tốc độ hoạt động, khối đệm trở lực của hệ thống.
    Tháp đối lưu cơ học ngày nay sẵn mang có dải công suất vô cùng rộng. Tháp sở hữu thể được xây tại nhà máy hoặc cánh đồng – ví dụ như những tháp bằng bê tông chỉ được xây ở cánh đồng. Đa số tháp được xây dựng theo cách với thể hoạt động cùng nhau để đạt được công suất mong muốn. Do đó rất nhiều tháp hạ nhiệt nước được nối mang nhau gồm từ hai tháp riêng lẻ trở lên, gọi là “ô” Số lượng ô, v.d tháp gồm 8 ô là để chỉ mẫu tháp này. Các tháp phổ biến ô mang thể theo hàng, vuông hoặc tròn phụ thuộc vào hình dạng của ô và tuỳ theo phần lấy khí vào được đặt ở ko kể hay đáy của ô.

    Tham khảo thêm: tháp hạ nhiệt LiangChi hiểu quả gấp đôi giá thành.
    3. Những GIẢI PHÁP sử dụng NẲNG LƯỢNG HIỆU QUẢ
    Phần này nói về các phần chính với thể áp dụng giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả.
    các phần mang thể tiết kiệm năng lượng bao gồm:
    ƒ- tìm tháp giải nhiệt mê say (vì không thể thay đổi những phần cấu trúc của tháp giải nhiệt sau lúc xây dựng)
    ƒ- Khối đệm
    ƒ- Bơm và hệ thống sản xuất nước
    ƒ- Quạt và động cơ

    4.1 Lựa tìm tháp hạ nhiệt đam mê
    khi tháp hạ nhiệt nước đã được xây dựng xong, cực kỳ khó để thay đổi đáng kể hiệu suất năng lượng của tháp. Lúc lựa sắm tháp hạ nhiệt nước, nên quan tâm tới một số những khía cạnh ảnh hưởng đến hiệu suất của tháp giải nhiệt: công suất, dải, chênh lệch nhiệt độ2, tải nhiệt, nhiệt độ bầu ướt, mối liên quan giữa các yếu tố này. Cụ thể như sau.

    4.1.1 Công suất
    Độ phân tán nhiệt (kCal/hou) và lưu lượng (m3/h) là các chỉ số phản ánh công suất của tháp giải nhiệt. Dù thế, các thông số bề ngoài ko đủ để hiểu hiệu suất của tháp giải nhiệt. Ví dụ như, tháp hạ nhiệt với kích cỡ giải nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 13,9 0C mang thể lớn hơn tháp hạ nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 19,5 oC. Vì vậy nên cũng yêu cầu thêm những thông số thiết kế khác.

    4.1.2 Chênh lệch nhiệt độ một (Range)
    Chênh lệch nhiệt độ một chẳng hề do tháp hạ nhiệt quyết định mà là giai đoạn nó phục vụ. Dải ở bộ trao đổi nhiệt chủ yếu được quyết định bởi tải nhiệt và lưu lượng nước qua bộ trao đổi nhiệt và đi vào nước giải nhiệt. Chênh lệch nhiệt độ một là hàm số của tải nhiệt và lưu lượng qua hệ thống:
    Chênh lệch nhiệt độ 1= Tải nhiệt (kCal/h) / Lưu lượng nước (l/h)
    tháp hạ nhiệt thường được xác định để giải nhiệt cho một lưu lượng nhất định từ 1 nhiệt độ hạ xuống 1 nhiệt độ khác tại nhiệt độ bầu ướt nhất định. Ví dụ như, tháp giải nhiệt nước với thể được xác định để giải nhiệt cho 4540 m3/h từ 48,9oC xuống 32,2oC tại nhiệt độ bầu ướt là 26,7oC.

    4.1.3 Chênh lệch nhiệt độ 2 (Approach)
    Trên nguyên tắc chung, chênh lệch nhiệt độ 2 càng gần sở hữu bầu ướt thì chi phí tháp hạ nhiệt nước càng cao do kích thước phải tăng lên. Thông thường, một mức chênh lệch nhiệt độ 2 là 2,8oC có bề ngoài của bầu ướt là nhiệt độ nước lạnh nhất mà nhà chế tạo tháp giải nhiệt sở hữu thể bảo đảm. Lúc đã mua được kích thước của tháp, chênh lệch nhiệt độ2 là quan trọng nhất, tiếp theo là lưu lượng, chênh lệch nhiệt độ1 và bầu ướt kém quan trọng hơn.
    Chênh lệch nhiệt độ 2 (5,5oC) = Nhiệt độ nước đã được giải nhiệt 32,2oC – Nhiệt độ bầu ướt (26,7 0C)

    4.1.4 Tải nhiệt
    Tải nhiệt của một tháp giải nhiệt nước do quá trình sử dụng nước đã được giải nhiệtquyết định. Mức độ làm mát yêu cầu sở hữu làm cho do nhiệt độ hoạt động mong muốn của giai đoạn. Trong rất nhiều những trường hợp, chúng ta đề nghị với nhiệt độ phải chăng để tăng hiệu suất của giai đoạn hoặc để tăng chất lượng, nâng cao số lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một số thiết bị ứng dụng (như động cơ đốt trong) lại cần nhiệt độ hoạt động cao. Kích thước và giá tiền của tháp giải nhiệt tăng khi tải nhiệt tăng. Buộc phải tránh mua đồ vật kích thước nhỏ quá (nếu tải nhiệt được tính rẻ quá) và thiết bị quá cỡ (nếu tải nhiệt được tính cao quá). Tải nhiệt của giai đoạn mang thể thay đổi đáng nói tuỳ theo công đoạn liên quan, do vậy siêu khó để xác định chính xác. Hay nhắc bí quyết khác, mang thể xác định tải nhiệt làm cho lạnh và điều hoà ko khí chính xác hơn rộng rãi. Thông tin về những mức đề nghị thải nhiệt của những loại trang bị điện khác nhau hiện mang sẵn. Dưới đây là một danh sách mẫu (NGUỒN THAM KHẢO):
    máy nén khí
    - một cấp- 129 kCal/kW/h
    - Hai cấp sở hữu bộ làm cho mát sau - 862 kCal/kW/h
    - Hai cấp với bộ khiến cho mát trung gian - 518 kCal/kW/h
    - Hai cấp có bộ khiến mát trung gian và bộ làm mát sau - 862 kCal/kW/h
    ƒ khiến lạnh, nén - 63 kCal/phút/TR
    ƒ làm lạnh, hấp thụ - 127 kCal/phút/TR
    ƒ Bình ngưng tua bin tương đối - 555 kCal/kg khá
    ƒ Động cơ diezen, 4 kỳ, Nhiệt quá tải- 880 kCal/kW/h
    ƒ Động cơ khí tự nhiên, 4 kỳ - 1523 kCal/kW/h (= 18 kg/cm2 nén)




    4.1.5 Nhiệt độ bầu ướt
    Nhiệt độ bầu ướt là một hệ số quan trọng đối có hiệu suất của trang bị giải nhiệt dùng nước bay hơi, bởi vì đấy là nhiệt độ thấp nhất mà nước sở hữu thể được khiến cho mát. Bởi thế, nhiệt độ bầu của ko khí cấp vào tháp hạ nhiệt nước quyết định mức nhiệt độ hoạt động tối thiểu ở cả dây chuyền, quá trình hoặc hệ thống. Yêu cầu xem xét đến những yếu tố dưới đây khi chọn lựa sơ bộtháp giải nhiệt dựa vào nhiệt độ bầu ướt:
    ƒ Trên lý thuyết, một tháp hạ nhiệt nước sẽ giải nhiệt nước xuống nhiệt độ vào bầu ướt. Tuynhiên, trên thực tế, nước được giải nhiệt xuống mức nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bầu ướt vìnhiệt phải yêu cầu được thải bỏ khỏi tháp hạ nhiệt nước.
    ƒ Việc lựa chọn sơ bộ tháp hạ nhiệt dựa trên nhiệt độ bầu ướt ngoại hình phải tính tới các điều kiện từ phía tháp. Nhiệt độ bầu ướt bề ngoài cũng không được vượt quá 5%. Đề cập chung, nhiệt độ kiểu dáng được lựa tìm sắp với nhiệt độ bầu ướt tối đa bình quân trong mùa hè.
    ƒ Khẳng định xem liệu nhiệt độ bầu ướt được xác định là nhiệt độ ko kể (nhiệt độ tại khu vực giải nhiệt) hay là đầu vào (nhiệt độ của ko khí cấp vào tháp, thường bị ảnh hưởng bởi khá thải tuần hoàn trở lại tháp). Vì ko thể biết trước được tác động của tương đối thải tuần hoàn trở lại buộc phải nhiệt độ bầu ướt môi trường bên cạnh được lưu ý hơn.
    ƒ Khẳng định có nhà chế tạo xem liệu tháp hạ nhiệt nước mang thể chịu được những tác động do nhiệt độ bầu ướt nâng cao lên.
    ƒ Nhiệt độ nước làm mát cần đủ thấp để trao đổi nhiệt hoặc để ngưng hơi tại mức nhiệt độ lý tưởng. Khối lượng và nhiệt độ của nhiệt trao đổi với thể được xem xét lúc lựa chọn tháp giải nhiệt sở hữu kích cỡ chuẩn và bộ trao đổi nhiệt ở giá tiền tốt hơn.

    4.1.6 Mối liên quan giữa dải, lưu lượng và tải nhiệt
    Chênh lệch nhiệt độ1 nâng cao lên khi khối lượng nước luân chuyển và tải nhiệt tăng. Điều này với nghĩa là tăng dải do tải nhiệt nâng cao sẽ buộc phải sử dụng tháp to hơn. Với hai nguyên nhân làm cho Chênh lệch nhiệt độ1 tăng:
    ƒ Nhiệt độ nước vào tăng (và nhiệt độ nước mát ở đầu ra không đổi). Trong giả dụ này, đầu tư vào việc chiếc bỏ nhiệt tăng thêm sẽ kinh tế hơn.
    ƒ Nhiệt độ nước ra giảm (và nhiệt độ nước nóng ở đầu vào không đổi). Trường hợp này, đề nghị nâng cao đáng kể kích thước của tháp vì chênh lệch nhiệt độ2 cũng giảm, và bí quyết này chẳng phải lúc nào cũng là kinh tế.

    4.1.7 Mối liên quan giữa chênh lệch nhiệt độ2 và nhiệt độ bầu ướt
    Nhiệt độ bầu ướt kiểu dáng do vị trí địa lý xác định. Sở hữu 1 giá trị chênh lệch nhiệt độ2 nhất
    định (và tại chênh lệch nhiệt độ1 ko đổi và chênh lệch nhiệt độ1 lưu lượng), nhiệt độ bầu ướt càng cao thì cần tháp càng nhỏ. Ví dụ như, một tháp giải nhiệt 4540 m3/h được lựa sắm cho chênh lệch nhiệt độ1 16,67oC và chênh lệch nhiệt độ2 từ 4,45oC tới 21,11oC nhiệt độ bầu ướt sẽ lớn hơn tháp đấy với nhiệt độ bầu ướt là 26,67oC. Nguyên nhân là không khí ở nhiệt độ bầu cao hơn sở hữu thể mang nhiệt lớn hơn. Điều này giải thích cho hai nhiệt độ bầu ướt khác nhau:
    ƒ Mỗi kg ko khí cấp vào tháp ở nhiệt độ bầu ướt 21,1oC đựng 18,86 kCal. Giả dụ ko khí rời tháp ở nhiệt độ bầu ướt 32,2oC, mỗi kg không khí đựng 24,17 kCal. Ở mức tăng 11,1oC, mỗi kg ko khí đựng 12,1 kCal.
    ƒ Mỗi kg không khí cấp vào tháp có nhiệt độ bầu ướt 26,67oC chứa 24,17 kCals. Nếu ko khí rời tháp ở nhiệt độ bầu ướt 37,8oC, mỗi kg ko khí cất 39,67 kCal. Ở mức nâng cao 11,1oC, mỗi kg không khí chứa 15.5 kCal, đa dạng hơn so với tình huống thứ 1.

    4.2 Tác dụng của khối đệm
    Ở tháp hạ nhiệt, nước nóng được đưa vào trên khối đệm và được làm mát qua bay khá lúc nước chảy xuống dưới tháp và tiếp xúc mang không khí. Khối đệm với ảnh hưởng đến mức tiêu thụ năng lượng theo hai cách:
    ƒ Điện dùng để bơm nước lên trên khối đệm và quạt để đối lưu. Khối đệm được thiết kế hiệu quả với mức phân bố nước thông minh, tấm chắn nước, quạt, hộp số, và động cơ sẽ giúp giảm tiêu thụ điện.
    ƒ Trao đổi nhiệt giữa ko khí và nước chịu ảnh hưởng của thể tích bề mặt trao đổi nhiệt, thời gian trao đổi nhiệt (tương tác) và sự đi lại hỗn loạn của nước ảnh hưởng đến mức độ trao đổi. Khối đệm xác định hầu hết những chi tiết trên và ảnh hưởng tới trao đổi nhiệt. Mức trao đổi nhiệt càng to, tháp giải nhiệt nước càng hiệu quả hơn.

    mang ba loại khối đệm:

    ƒKhối đệm dạng phun. Thể tích trao đổi nhiệt nhờ nước được lên trên khối đệm và bắn thành các giọt nước nhỏ hơn. Dung tích bề mặt của giọt nước là khoảng trống bề mặt trao đổi nhiệt với ko khí.
    Khối đệm dạng màng. Ở khối đệm mẫu này, nước tạo thành một lớp màng mỏng bên trong những tấm của khối đệm. Diện tích bề mặt các tấm của khối đệm là dung tích trao đổi nhiệt với ko khí ko kể. Khối đệm dạng màng có thể giúp tiết kiệm điện đáng đề cập nhờ dùng ít khí và cột áp của bơm.
    ƒKhối đệm dạng màng ít bị tắc. Khối đệm dạng màng ít bị tắc với kích thước đường rãnh to hơn mới đây được sử dụng để xử lý nước bị vẩn đục. Những khối đệm dòng này được xem là sự lựa sắm tốt nhất cho nước biển vì nó giúp tiết kiệm năng lượng và hiệu suất so có loại khối đệm dạng phun truyền thống.

    Bảng 1: những giá trị thiết kế ở các khối đệm khác nhau

    Khối đệm dạng phun Khối đệm dạng màng Khối đệm dạng màng ít bị tắc
    Tỷ số L/G sở hữu thể 1,1 – 1,5 1,5 – 2,0 1,4 – 1,8
    không gian trao đổi nhiệt hiệu quả 30 – 45 m2/m3 150 m2/m3 85 - 100 m2/m3

    Độ cao thiết yếu của khối đệm 5 – 10 m 1,2 – 1,5 m 1,5 – một,8 m

    cần cột áp của bơm 9 – 12 m 5 – 8 m 6 – 9 m

    Lượng khí thiết yếu Cao rất tốt Thấp


    Tham khảo thêm: các thông tin cơ bản về tháp hạ nhiệt nước


    4,3 Bơm và cung ứng nước
    4,3,1 Bơm
    những phần sở hữu thể tăng hiệu quả sử dụng năng lượng được thảo luận chi tiế trong
    chương “Bơm và hệ thống bơm”,

    4,3,2 hợp lý hoá xử lý nước khiến mát
    Xử lý nước làm mát (v,d, kiểm soát chất rắn lơ lửng, mức độ phát triển của tảo) là tôn chỉ đối sở hữu bất kỳ tháp hạ nhiệt nào ko phụ thuộc vào cái khối đệm sử dụng,Với chi phí nước ngày càng nâng cao, những cố gắng nhằm nâng cao Chu trình cô đặc (COC), bằng bí quyết xử lý nước khiến mát sẽ giúp giảm đáng nói các bắt buộc sử dụng nước qua xử lý, với những công ty và nhà máy điện lớn, cải thiện COC thường được xem là khía cạnh chủ chốt giúp tiết kiệm nước,

    4,3,3 Lắp tấm chắn nước
    Để chiếc bỏ vấn đề nước nhỏ giọt ở những tháp hạ nhiệt là vô cùng khó, hiện nay, số đông những thông số ở người dùng cuối cộng fake định là tổn thất do nước rò rỉ vào khoảng 0,02% ,Tuy nhiên, nhờ các tiến bộ công nghệ và nhờ có sự có mặt trên thị trường của PVC, các nhà chế tạo đã cải tạo những bề ngoài cho tấm chắn nước. Kết quả mang lại là lượng nước tổn thất do rò rỉ ngày nay chỉ ở mức 0,003 – 0,001%,

    4,4 Quạt của tháp giải nhiệt nước
    Mục đích của việc dùng quạt ở tháp giải nhiệt là để định lượng ko khí lưu thông trong hệ thống, Quạt bắt buộc vượt qua được trở lực của hệ thống, được định nghĩa là tổn thất áp suất, để dịch chuyển ko khí, Đầu ra hay công của quạt sinh ra là sản phẩm của chiếc khí và tổn thất áp suất, Đầu ra của quạt và công suất kW vào quyết định hiệu suất của quạt,
    Về phần mình, hiệu suất của quạt lại phụ thuộc rộng rãi vào độ nghiêng của cánh, Cánh bao gồm:
    ƒ- những cánh kim chiếc, được cung cấp theo quy trình đùn hoặc đúc, do đó siêu khó để tạo ra độ nghiêng khí động lực xuất sắc
    ƒ- Cánh bằng nhựa gia cố bằng sợi thuỷ tinh (FRP) thường được đúc bằng tay bắt buộc dễ dàng tạo ra độ nghiêng khí động lực hoàn hảo say mê mang các phải cụ thể, Vì quạt mang cánh FRP nhẹ, đòi hỏi mô men khởi động phải chăng, động cơ HP rẻ, tuổi thọ của hộp truyền động, động cơ và ổ đỡ tăng lên, bảo trì dễ dàng hơn, sở hữu thể đạt được hiệu suất 85-92% mang những cánh có độ nghiêng khí động lực, xoắn tuyệt vời, nhọn và với tỷ số giữa hệ số nâng và hệ số sụt áp cao. Dù thế, hiệu suất này bị ảnh hưởng phổ biến bởi các yếu tố như khoảng cách giữa các cánh, các vật cản đối với lưu lượng khí và hình dạng bộ phận khí vào, vv…,
    - với các giả dụ lúc cánh quạt bằng nhựa gia cố bằng thuỷ tinh được thay bằng cánhFRP mang hiệu quả, nhờ vậy giúp tiết kiệm từ 20-30% năng lượng và sở hữu thời gian hoàn vốn giản đơn từ 6 - 7 tháng (NPC), Chương Quạt và quạt thổi phân phối thêm thông tin về quạt,

    5, DANH SÁCH SÀNG LỌC GIẢI PHÁP
    Tuân theo các đề xuất của nhà chế tạo về không gian quanh tháp giải nhiệt và dịch chuyển, hoặc cải tiến cấu trúc tiếp xúc có phần khí vào hoặc khí ra
    logic hoá góc cánh quạt của tháp hạ nhiệt nước theo mùa và/hoặc theo mức tải,
    Điều chỉnh khoảng phương pháp quá lớn giữa cánh quạt nghiêng và cân bằng quạt kém
    với các tháp giải nhiệt ngược loại cũ, thay vòi phun cũ bằng vòi phun vuông kiểu mới ko bị tắc.
    Thay khối đệm dạng phun bằng khối đệm dạng màng PVC tự huỷ
    dùng vòi phun nước đều hơn
    Thường xuyên làm cho sạch vòi cung ứng ở tháp giải nhiệt
    Cân bằng cái đến bể nước nóng ở tháp giải nhiệt
    Đậy những bể nước nóng để hạn chế rêu bám làm tắc nghẽn
    tuyệt vời hoá lưu lượng xả đáy, có tính tới dừng chu trình cô đặc (COC)
    Thay tấm chắn nước dạng thanh mang mức sụt áp phải chăng bằng tấm màng PVC tự huỷ
    dừng lưu lượng thông qua các thải to ở giá trị bề ngoài
    Giữ nhiệt độ nước khiến cho mát ở mức tối thiểu bằng bí quyết (a) tách riêng các tải nhiệt cao như lò đốt, Máy nén khí giá rẻ, bộ DG và (b) phương pháp ly tháp khiến mát khỏi các thiết bị nhạy cảm như dây chuyền A/C, bình ngưng của trong nhà máy điện, vv…, Lưu ý: Mỗi mức nâng cao nhiệt độ nước khiến mát lên 1oC sẽ khiến nâng cao tiêu thụ điện ở máy nén A/C khoảng 2,7%,
    Mỗi mức giảm nhiệt độ nước làm cho mát lên 1oC sẽ giúp tiết kiệm khoảng 5 kCal/kWh ở nhà máy nhiệt điện
    Đo mức chênh lệch nhiệt độ2, hiệu suất và năng suất làm cho mát liên tục để logic hiệu suất của tháp giải nhiệt nước, nhưng phải xem xét đến những biến đổi theo mùa và theo khu vực.
    Đo tỷ số lỏng/khí và lưu lượng nước khiến mát và điều chỉnh tùy theo giá trị bề ngoài và biến đổi theo mùa, ví dụ: nâng cao tải nước trong mùa hè và thời điểm lúc chênh lệch nhiệt độ2 phải chăng,
    Xem xét những biện pháp cải thiện COC để tiết kiệm nước
    Xem xét việc sử dụng cánh quạt nhựa gia cố thuỷ tinh với hiệu quả sử dụng năng lượng để tiết kiệm năng lượng ở quạt
    Điều chỉnh quạt ở tháp giải nhiệt dựa trên nhiệt độ nước ra đặc trưng là ở các tổ nhỏ
    Thường xuyên kiểm tra bơm nước làm cho mát để lý tưởng hoá hiệu suất bơm

    Chủ đề cùng chuyên mục:

    Ảnh thu nhỏ đính kèm Ảnh thu nhỏ đính kèm Click image for larger version. 

Name:	Thap-giai-nhiet-han-quoc.jpg‎ 
Views:	44 
Size:	57.6 KB 
ID:	653  

 

 


Có thể bạn quan tâm:

  1. Các nguyên nhân dẫn tới thất thoát nước ở tháp giải nhiệt Cooling tower
    Bởi seoyenphat trong diễn đàn Máy Móc Công Nghiệp
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 03-05-2018, 05:51 PM
  2. Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 02-13-2018, 01:06 AM
  3. Giặt quần áo sơ sinh thế nào cho sạch sẽ
    Bởi boss2611 trong diễn đàn Mẹ Và Bé
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 01-31-2018, 06:24 PM
  4. những hiệu quả của bơm nước giếng khoan chìm thả sâu
    Bởi qwerty trong diễn đàn Quảng cáo tổng hợp
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 01-20-2018, 11:00 PM
  5. Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 11-10-2017, 06:22 PM

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •